Tóm tắt tiểu sử Đại tướng Nguyễn Quyết
Cập nhật: 12 giờ trước
Ông Hun Sen tiếp Đại sứ Việt Nam ở Campuchia đến chào từ biệt
Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương tiếp Đặc phái viên, Cố vấn Tổng thống Palestine
VOV.VN - Tóm tắt tiểu sử Đại tướng Nguyễn Quyết, nguyên Bí thư Trung ương Đảng, nguyên Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, nguyên Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
Đại tướng Nguyễn Quyết (tên khai sinh là: Nguyễn Tiến Văn), sinh ngày 20/8/1922; quê quán: Xã Chính Nghĩa, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên; thường trú tại số nhà 02/4 Yecxanh, phố Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội; tham gia cách mạng năm 1939; vào Đảng tháng 5/1940.
Quá trình công tác:
Năm 1939: Đồng chí tham gia hoạt động trong Đoàn thanh niên phản đế.
Tháng 5/1940: Đồng chí được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam, là Uỷ viên Thanh niên huyện.
Tháng 7/1942 - năm 1943: Đồng chí làm Bí thư Chi bộ ghép ở địa phương, Uỷ viên Ban cán sự tỉnh Hưng Yên.
Cuối năm 1943: Đồng chí hoạt động ở Hà Nội, làm cán bộ phụ trách phong trào ngoại thành Hà Nội.
Cuối năm 1944: Đồng chí làm Uỷ viên Ban cán sự Hà Nội, đầu năm 1945 là Bí thư Ban cán sự Hà Nội.
Tháng 8/1945: Đồng chí làm Uỷ viên quân sự Uỷ ban khởi nghĩa Hà Nội, Uỷ viên chính trị Uỷ ban quân sự Hà Nội, Uỷ ban quân sự Hà Đông.
Tháng 11/1945: Đồng chí làm Chính trị viên Chi đội 1 (Hà Đông - Sơn Tây), Chính trị viên Chi đội 2 (Ninh Bình) và Nam tiến.
Tháng 6/1946: Đồng chí làm Trưởng Phòng Chính trị Đại đoàn 31 (Quảng Nam - Đà Nẵng).
Tháng 12/1946: Đồng chí làm Chính trị viên Đại đoàn 31, Bí thư Đại đoàn uỷ.
Năm 1947: Đồng chí làm Chính trị viên Uỷ ban quân sự (Quảng Nam - Đà Nẵng), Quân khu uỷ viên.
Năm 1948: Đồng chí làm Chính uỷ Trung đoàn 108, Trung đoàn 803, Bí thư Trung đoàn uỷ.
Tháng 5/1953: Đồng chí làm Chủ nhiệm chính trị Liên khu 5, Quân khu uỷ viên, Liên khu uỷ viên dự khuyết.
Tháng 12/1954: Đồng chí làm Phó Chính uỷ, Chính uỷ Đại đoàn 305, Bí thư Đại đoàn uỷ.
Tháng 11/1955: Đồng chí làm quyền Chính uỷ Quân khu Tả Ngạn, Bí thư Quân khu uỷ, đồng chí được phong quân hàm Đại tá năm 1958.
Tháng 10/1960: Đồng chí làm Chính uỷ Quân khu Tả Ngạn, Phó Bí thư Quân khu uỷ.
Tháng 3/1964: Đồng chí làm Phó Chính uỷ, Chính uỷ Quân khu 3, Phó Bí thư Quân khu uỷ.
Tháng 6/1967: Đồng chí làm Chính uỷ Quân khu Tả Ngạn, Bí thư Quân khu uỷ.
Năm 1968: Đồng chí là Phó Chính uỷ Quân khu Trị Thiên, Chính uỷ B8 Trị Thiên, Uỷ viên thường vụ Khu uỷ Trị Thiên.
Năm 1969: Đồng chí làm Chính uỷ Quân khu Tả Ngạn, Bí thư Quân khu uỷ.
Tháng 6/1974: Đồng chí làm Chính uỷ Học viện quân sự, Bí thư Đảng uỷ Học viện.
Tháng 7/1976: Đồng chí làm Chính uỷ Quân khu 3, Bí thư Quân khu uỷ. Từ năm 1962 đến năm 1976, đồng chí làm Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Quân uỷ Trung ương.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (tháng 12/1976), Đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Năm 1977 được bổ nhiệm làm Tư lệnh, kiêm Chính uỷ Quân khu 3, Bí thư Đảng uỷ Quân khu, được chỉ định làm Uỷ viên Quân uỷ Trung ương.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (tháng 3/1982), Đồng chí được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, làm Tư lệnh Quân khu 3.
Tháng 4/1986: Đồng chí là Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986), Đồng chí được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Trung ương bầu vào Ban Bí thư Trung ương Đảng, phân công làm Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tháng 02/1987: Đồng chí làm Thứ trưởng Bộ quốc phòng. Tại Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khoá VIII (tháng 6/1987): Đồng chí được bầu làm Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước.
Năm 1987 đến năm 1991: Đồng chí là Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Uỷ viên Thường vụ Đảng uỷ Quân sự Trung ương (nay là Quân uỷ Trung ương), Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (nay là Phó Chủ tịch nước).
Tháng 10/2006, Đồng chí được nghỉ công tác, hưởng chế độ, chính sách đối với cán bộ cao cấp.
Đồng chí là Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khoá IV, V, VI, Bí thư Trung ương Đảng khoá VI, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước khoá VIII, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; đại biểu Quốc hội khoá IV, khoá VII, VIII.
Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 4/1974; Trung tướng tháng 01/1980; Thượng tướng tháng 12/1984; Đại tướng tháng 01/1990.
Do có nhiều công lao và thành tích xuất sắc đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, đồng chí được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao Vàng; Huy hiệu 85 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác.
Từ khóa: Đại tướng Nguyễn Quyết, Đại tướng Nguyễn Quyết,Đại tướng Nguyễn Quyết từ trần, tiểu sử Đại tướng Nguyễn Quyết, tóm tắt tiểu sử Đại tướng Nguyễn Quyết
Thể loại: Nội chính
Tác giả: văn hiếu/vov
Nguồn tin: VOVVN