Người trộm cắp tài sản sẽ bị truy tố trong trường hợp nào?
Cập nhật: 08/11/2023
Theo Luật Trật tự ATGT mới, đến đoạn rẽ phải bật xi nhan trước bao nhiêu mét?
Khởi tố 13 bị can liên quan đến vụ đốt pháo hoa trên Quốc lộ 1
VOV.VN - Người có hành vi trộm cắp tài sản bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào? Theo quy định của Bộ luật Hình sự, hình phạt với tội trộm cắp tài sản là gì?
Theo luật sư Nguyễn Văn Hưng - Giám đốc Công ty luật Phúc Khánh Hưng: Chủ thể của tội trộm cắp tài sản (Điều 173, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017) là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Tội trộm cắp tài sản được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội lén lút thực hiện hành vi, mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Hành vi phạm tội xâm hại quyền sở hữu tài sản và quyền được pháp luật bảo vệ tài sản.
" Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng."
"Phạm tội thuộc trường hợp “hành hung để tẩu thoát” là trường hợp mà người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc đã chiếm đoạt được tài sản, nhưng bị phát hiện và bị bắt giữ hoặc bị bao vây bắt giữ thì đã có những hành vi chống trả lại người bắt giữ hoặc người bao vây bắt giữ như đánh, chém, bắn, xô ngã... nhằm tẩu thoát. Hành vi hành hung để tẩu thoát có thể xem xét để xử lý tội trộm cắp tài sản hoặc cố ý gây thương tích nếu hành vi hành hung gây tổn hại sức khỏe của nạn nhân." - Luật sư Nguyễn Văn Hưng cho biết thêm.
Từ khóa: trộm cắp, truy tố, bộ luật hình sự, luật sư, trộm cắp tài sản
Thể loại: Giáo dục
Tác giả: việt anh/vov2
Nguồn tin: VOVVN